KÊ KHAI, NỘP LỆ PHÍ MÔN BÀI CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
NGHĨA VỤ KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-btc hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/nđ-cp ngày 26/12/2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điều 5 quy định Doanh thu tính thuế:
I. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bản hàng hóa, tiền g gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền...."
. Căn cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài quy định:
+Tại Điều 2 quy định người nộp lệ phí môn bài:
“ Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có)... + Tại Điểm c, Khoản 1, Điều 4 quy định mức thu lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện:
‘c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Mức thu lệ phi môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chúng nhận đăng ký đầu tư
+ Tại Tiết b, Khoản 3, Điều 5 quy định kê khai nộp lệ phí môn bài với văn phòng đại diện khác tỉnh:
b) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc
- Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và nghị định số 126/2020/NĐ- CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế:
+ Tại Khoản 1 Điều 12 quy định:
* 1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tinh thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh....”
+ Tại Điều 13 quy định khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng,
+Tại Điều 17 quy định khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
+Tại Khoản a, Điểm 3, Điều 19 quy định khai thuế, tính thuế phân bổ thuế thu nhập cá nhân:
* a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền cộng cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-I/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông từ này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân....”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Độc giả như sau:
- Về lệ phí môn bài: Trường hợp văn phòng đại diện có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì thuộc trường hợp phải kê khai và nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP. Việc kê khai và nộp lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính được thực hiện theo hướng dẫn quy định tại Điểm 4, Điểm 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP. Trường hợp văn phòng đại diện không có hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì không thuộc trường hợp phải khai và nộp lệ phí môn bài.
- Về thuế thu nhập cá nhân: Trường hợp công ty trụ sở chính chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại văn phòng đại diện khác địa phương cấp tỉnh với nơi đóng trụ sở chính thì công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN, kê khai, nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động của văn phòng đại diện và nộp hồ sơ khai thuế TNCN tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty trụ sở chính đồng thời phân bổ thuế theo hướng dẫn tại Tiết al, Khoản 3, Điều 19 Thông tư số Thông tư số 80/2021/TT-BTC nêu trên.
- Về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp: Trường hợp văn phòng đại diện không kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, không phát sinh doanh thu và thu nhập chịu thuế thì văn phòng đại diện không phải kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN theo quy định.
Đề nghị Độc giả nghiên cứu các quy định pháp luật nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế để thực hiện theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
THAM KHẢO
- https://mof.gov.vn/hoidapcstc/home/cthoidap/119274
-