QUY ĐỊNH VỀ HÀNG NHẬP KHẨU VÀ KHAI BÁO HẢI QUAN

Tôi có 1 câu hỏi như sau " Công ty tôi là công ty PLP (VietNam) có vốn đầu tư 100% nước ngoài từ công ty PLP (Thailand). Hiện tại chúng tôi đang thực hiện kí kết một hợp đồng mua bán với công ty A (công ty thương mại tại Việt Nam) về sản phẩm của tập đoàn sản xuất. Công ty A muốn PLPVN bán cho A theo phương thức nhận hàng tại nhà máy của công ty A tại Mỹ (PLP US) hoặc giao hàng tại cảng ở US. Công ty A bán cho Công ty B (B là chủ đầu tư dự án tại Việt Nam) theo hình thức nhận hàng tại cảng ở Việt Nam. Người nhập lô hàng mà PLPVN bán cho A là B (khách hàng của A). Tôi muốn hỏi Bộ Tài Chính là Công ty tôi có được phép bán cho A ngoài lãnh thổ Việt Nam hay không. Nếu có, thì sẽ được thực hiện như thế nào về mặt nhập khẩu và khai báo hải quan. Trách nhiệm của chúng tôi ở lô hàng nhập này là như thế nào. Nếu lô hàng này chúng tôi không phải là người nhập khẩu vào Việt Nam, thì hóa đơn đầu ra chúng tôi cần xuất như thế nào. Hoặc Bộ Tài Chính có thể giải đáp giúp tôi quy trình đúng mà chúng tôi cần làm để kí hợp đồng mua bán này

TRẢ LỜI CÔNG DÂN - DOANH NGHIỆP

Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ thì người khai hải quan gồm:

“1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.

2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.

3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế.

4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa.

5. Đại lý làm thủ tục hải quan.

6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.”

Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì: “…Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.”

Hồ sơ hải quan, khai hải quan, đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 16, 18, 19 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, 7, 8 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

          Đề nghị bạn đọc tham khảo nội dung quy định nêu trên, đối chiếu với thực tế hợp đồng mua bán hàng hóa, hàng hóa nhâp khẩu, loại hình nhâp khẩu hàng hóa để thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị bạn đọc liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.


THAM KHẢO
QUY ĐỊNH VỀ HÀNG NHẬP KHẨU VÀ KHAI BÁO HẢI QUAN
 

CÔNG TY CỔ PHẦN STARTUP2S

VP 1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường 03, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.